Thứ Hai, 30 tháng 7, 2012

Sử dụng sổ tàu Stability Booklet


(VQX) Mi tàu đu được trang b s tay “tính hiu s mn nước và n đnh”
Sổ tay “tính hiệu số mớn nước và ổn định” dùng để tính toán khi xếp-dỡ hàng hoá. Nó là tài liệu pháp lí cần có trên tàu.
Khi kiểm tra tàu, cơ quan đăng kiểm thường yêu cầu thuyền trưởng xuất trình sổ tay này.
Thuyền trưởng và các sĩ quan Boong cần phải sử dụng thành thạo sổ tay “tính hiệu số mớn nước và ổn định tàu”.



Cần tìm hiểu gì trong sổ tay?
  1. Những thông tin cơ bản về tàu (principal particulars)
1)      chiều dài thuỷ trực(Length between perpendiculars)
2)      chiều cao mớn nước chở đầy (mùa hè, mùa đông, vùng nhiệt đới)(full load drafts)
3)      lượng giản nước chở đầy ứng với từng mùa, vùng(full load displacements)
4)      sức chở (trọng tải) của tàu ứng với các mùa, vùng (deadweight)
5)      trọng lượng tàu không(lightship weight)
6)      trọng tâm tàu không(center of gravity of lightship)
7)      tỷ trọng nước biển (seawater density)
8)      trọng tâm các hầm hàng và các két(center of tanks & holds center)
9)      dung tích hầm hàng và dung tích các két(tanks & holds capacity)
10)  lượng hằng số tàu và trọng tâm(constant & it’s center)
11)  vị trí thực tế đánh dấu mớn nước(mũi, lái, giữa) trên tàu(draft marks location)
12)  dấu hiệu đường nước chuyên chở(loadline & freeboard marks)
13)  sơ đồ phân khoang (tanks & holds arrangement)
14)  các điều kiện xếp hàng tiêu chuẩn(standard loading conditions)
15)  bảng số đo dung tích các két(tanks sounding tables)
  1. Những chữ viết tắt sử dụng trong sổ tay (abbreviation)
Những kí hiệu sau đây thường dùng trong sổ tay “tính toán hiệu số mớn nước và ổn định” trên tàu:
MB: là khoảng cách từ tâm nổi đến mặt phẳng sườn giữa(center of buoyancy from midship)
KB: là khoảng cách từ tâm nổi đến ki tàu(center of buoyancy above base line)
MF: là khoảng cách từ tâm diện tích mặt đường nước đến mặt phẳng sườn giữa(center of floatation from midship)
MG: là khoảng cách từ trọng tâm tàu tới mặt phẳng sườn giữa(center of gravity from midship)
KG: là khoảng cách từ trọng tâm tàu đến ki tàu(center of gravity above base line)
T.P.C: số tấn làm thay đổi chiều chìm 1 cm(tons per one centimeter immersion)
M.T.C: số mô-men làm thay đổi hiệu số mớn nước 1 cm(moment to change trim of one centimeter)
T.K.M: là khoảng cách từ tâm nghiêng ngang của tàu tới ki tàu(transverse metacenter height above base line)
GM: là khoảng cách từ tâm nghiêng ngang của tàu tới trọng tâm tàu(chưa hiệu chỉnh lượng thay đổi trọng tâm tàu do mặt thoáng các két gây nên(transverse metacenter height above center of gravity without correction of free surface effect)
GoM: là khoảng cách từ tâm nghiêng ngang của tàu tới trọng tâm tàu(đã hiệu chỉnh lượng thay đổi trọng tâm tàu do mặt thoáng các két gây nên(transverse metacenter  height above center of gravity with correction of free surface effect)
GGo: lượng thay đổi trọng tâm tàu do mặt thoáng các két gây nên(the value of free surface correction)
  1. Những thông số trong bảng thuỷ tĩnh(hydrostatic tables)
Thông số trong bảng thuỷ tĩnh là những thông số thường sử dụng, bao gồm::
1)   Mớn nước(M)
2)      Lượng giản nước(D)
3)      Tâm nổi đứng(KB)
4)      Tâm nổi dọc (MB)
5)      Tâm diện tích mặt đường nước(MF)
6)      Chiều cao tâm nghiêng ngang(TKM)
7)      Chiều cao tâm nghiêng dọc(LKM)
8)      Số tấn làm chìm 1cm(TPC)
9)      Số mô men làm chúi 1cm(MTC)
Lược trích một dòng trong bảng thuỷ tĩnh:

DRAFT
(M)
DISPT
(MT)
KB
(M)
MB
(M)
MF
(M)
TKM
(M)
LKM
(M)
TPC
(MT)
MTC
(MT-M
8.40

15565.87
4.446
-1.321
3.304
8.307
154.55
21.87
188.43
Nội dung thông tin là :
Mớn nước trung bình(M) đã hiệu chỉnh là (8.40 M);
Lượng giản nước (D) ứng với tỷ trọng nước biển(1.025) cho trong bảng là (15565.87 MT)
Chiều cao tâm nổi(B) cách ki tàu là (4.446 M)
Khoảng cách từ tâm nổi(B) đến mặt phẳng sườn giữa là (-1.321 M)(nằm về phía mũi)
Khoảng cách từ tâm diện tích mặt đường nước(F) tới mặt phẳng sườn giữa là (+3.304 M)(nằm về phía sau lái)
Chiều cao tâm ngiêng ngang(TKM) tới ki tàu là (8.307 M)
Chiều cao tâm ngiêng dọc(LKM) tới ki tàu là (154.55 M)
Số tấn làm thay đổi chiều chìm(TPC) 1 cm là 21.87 MT
Mô men làm thay đổi hiệu số mớn nước 1 cm là 188.43 MT-M
Sử dụng sổ tay để làm gì?
  1. 1.      Sử dụng để tính hiệu số mớn nước
Công thức tính hiệu số mớn nước:
T = (D) x (MG – MB)/ 100MTC

  1. 2.      Sử dụng để tính chiều cao ổn định tĩnh của tàu
Công thức tính chiều cao ổn định tĩnh
GM = TKM – KG
  1. 3.      Sử dụng để tìm các thông tin liên quan khi làm hàng
1)      Tìm trọng lượng hàng (gần đúng) trên tàu sau khi biết mớn nước trung bình(M) và nhiên liệu, nước ngọt, nước dằn…trên tàu
Có mớn nước trung bình(M), bạn tra bảng thủy tĩnh để suy ra lượng giản nước(D). Biết trọng lượng tàu không(LS), lượng hằng số tàu(constant), nhiên liệu(bunker), nước dằn(ballast) và nước ngọt(FW), bạn sẽ suy ra trọng lượng hàng có trên tàu là:
Trọng lượng hàng = D – (LS + Constant + Bunker + Ballast + FW)
2)      Tìm mớn nước mũi-lái(A,F) (gần đúng) sau khi biết lượng hàng cần chở và điều kiện tàu khởi hành(nhiên liệu, nước ngọt, nước dằn và hiệu số mớn nước)
Lượng giản nước(D) là tổng trọng lượng tàu không(LS), constant, hàng hóa(cargo), nước dằn(Ballast), nhiên liệu(Bunker), nước ngọt(FW):
D = LS + Constant + Bunker + Ballast + FW + Cargo
Tra bảng thủy tĩnh tìm mớn nước trung bình(M) ứng với lượng giản nước(D).
Nếu bạn chọn hiệu số mớn nước trước khi khởi hành là(T), thì mớn nước mũi lái(gần đúng) khi khởi hành sẽ là:
A = M + T/2
F = M – T/2
3)      Tìm trạng thái tàu chúi mũi hay chúi lái sau khi biết tâm nổi(B)
Tàu chúi mũi hay chúi lái phụ thuộc vào vị trí tương đối giữa tâm nổi (B) và trọng tâm tàu (G). Nếu tâm nổi(B) nằm gần mũi tàu hơn trọng tâm(G), tàu sẽ chúi lái và ngược lại.
4)      Tìm dấu của số hiệu chỉnh lượng giản nước(∆D) cộng(+) hay trừ(-) sau khi biết tâm(F)
Nếu tâm(F) nằm gần mũi tàu hơn mặt phẳng sườn giữa. Số hiệu chỉnh lượng giản nước sẽ mang dấu trừ(-) và ngược lại
5)      Tìm chiều cao ổn định tĩnh (GoM) dương(+) hay âm(-) sau khi biết TKM
Muốn tàu có độ ổn định, (TKM) phải luôn luôn lớn hơn trọng tâm đứng đã hiệu chỉnh mặt thoáng(KGo) .
GoM = TKM – KGo
6)      Tìm trọng lượng hàng đã xếp hay dỡ trong một ca làm hàng sau khi biết lượng thay đổi mớn nước trung bình trong ca và TPC
Nếu biết lượng mớn nước trung bình thay đổi trong một ca làm hàng là (∆M). Lượng hàng đã xếp hay dỡ trong ca đó sẽ là:
Lượng hàng đã xếp(dỡ) trong ca = ∆M x 100TPC
7)      Tìm số tấn(P) cần thiết để thay đổi một lượng hiệu số mớn nước (∆T) sau khi biết MTC
Muốn thay đổi một lượng hiệu số mớn nước(∆T), ta phải di chuyển một lượng hàng hóa(P) theo chiều dọc tàu với một khoảng cách là (l) mét. Công thức tính(P) là:
P = (∆T) x 100MTC / l

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét